Xu Darong 1,2, Zhang Zhongzhi 2, Jiang Hao 1, Ma Zhigang 1
(1. Công ty TNHH Công nghệ Bảo vệ Môi trường và Bảo tồn Năng lượng Guoneng Zhongdian Bắc Kinh, Bắc Kinh 100022; 2. Đại học Dầu khí Trung Quốc (Bắc Kinh), Bắc Kinh 102249)
Tóm tắt: Trong lĩnh vực xử lý nước thải và cặn thải, PAC và PAM được sử dụng rộng rãi làm chất keo tụ và chất trợ keo tụ thông thường. Bài viết này giới thiệu tác dụng ứng dụng và tình trạng nghiên cứu của pac-pam trong các lĩnh vực khác nhau, mô tả ngắn gọn sự hiểu biết và quan điểm của các nhà nghiên cứu khác nhau về sự kết hợp của pac-pam, đồng thời phân tích toàn diện các yêu cầu và nguyên tắc ứng dụng của pac-pam trong các điều kiện thí nghiệm khác nhau. và điều kiện hiện trường. Theo nội dung và kết quả phân tích của tổng quan, bài viết này chỉ ra nguyên tắc bên trong của pac-pam áp dụng cho các điều kiện làm việc khác nhau, đồng thời chỉ ra rằng sự kết hợp giữa PAC và PAM cũng có những khiếm khuyết, chế độ ứng dụng và liều lượng của nó cần phải phù hợp. quyết định tùy theo tình hình cụ thể.
Từ khóa: polyalumin clorua; Polyacrylamit; Xử lý nước; Keo tụ
0 Giới thiệu
Trong lĩnh vực công nghiệp, việc sử dụng kết hợp polyaluminium clorua (PAC) và polyacrylamide (PAM) để xử lý nước thải và các chất thải tương tự đã hình thành một chuỗi công nghệ trưởng thành, nhưng cơ chế hoạt động chung của nó chưa rõ ràng và tỷ lệ liều lượng cho các điều kiện làm việc khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau.
Bài viết này phân tích một cách toàn diện một số lượng lớn tài liệu liên quan trong và ngoài nước, tóm tắt cơ chế kết hợp của PAC và PAC, đồng thời thống kê toàn diện về các kết luận thực nghiệm khác nhau kết hợp với tác dụng thực tế của PAC và PAM trong các ngành khác nhau, có ý nghĩa định hướng. để nghiên cứu sâu hơn về các lĩnh vực liên quan.
1. Ví dụ nghiên cứu ứng dụng pac-pam trong nước
Tác dụng liên kết ngang của PAC và PAM được sử dụng trong mọi tầng lớp xã hội, nhưng liều lượng và phương pháp điều trị hỗ trợ là khác nhau đối với các điều kiện làm việc và môi trường điều trị khác nhau.
1.1 nước thải sinh hoạt và bùn thải đô thị
Zhao Yueyang (2013) và những người khác đã thử nghiệm tác dụng đông máu của PAM như một chất hỗ trợ đông máu cho PAC và PAFC bằng phương pháp thử nghiệm trong nhà. Thí nghiệm cho thấy tác dụng đông máu của PAC sau khi đông máu PAM tăng lên rất nhiều.
Wang Mutong (2010) và những người khác đã nghiên cứu hiệu quả xử lý của PAC + PA đối với nước thải sinh hoạt ở một thị trấn, đồng thời nghiên cứu hiệu quả loại bỏ COD và các chỉ số khác thông qua các thí nghiệm trực giao.
Lin Yingzi (2014) và cộng sự. Nghiên cứu tác dụng tăng cường đông tụ của PAC và PAM đối với tảo trong nhà máy xử lý nước. Yang Hongmei (2017) và cộng sự. Nghiên cứu hiệu quả xử lý của việc sử dụng kết hợp đối với nước thải kim chi và cho rằng giá trị pH tối ưu là 6.
Fu peiqian (2008) và cộng sự. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất keo tụ composite ứng dụng để tái sử dụng nước. Bằng cách đo lường hiệu quả loại bỏ các tạp chất như độ đục, TP, COD và phốt phát trong mẫu nước, người ta nhận thấy chất keo tụ tổng hợp có tác dụng loại bỏ tốt đối với tất cả các loại tạp chất.
Cao Longtian (2012) và các cộng sự đã áp dụng phương pháp keo tụ hỗn hợp để giải quyết vấn đề tốc độ phản ứng chậm, kết bông nhẹ và khó chìm trong quá trình xử lý nước ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do nhiệt độ thấp vào mùa đông.
Lưu Hạo (2015) và cộng sự. Nghiên cứu hiệu quả xử lý của chất keo tụ tổng hợp đối với huyền phù lắng đọng và giảm độ đục khó khăn trong nước thải sinh hoạt và nhận thấy rằng việc thêm một lượng keo tụ PAM nhất định đồng thời thêm PAM và PAC có thể phát huy hiệu quả xử lý cuối cùng.
1.2 Nước thải in nhuộm và nước thải sản xuất giấy
Zhang Lanhe (2015) và cộng sự. Nghiên cứu tác dụng phối hợp của chitosan (CTS) và chất keo tụ trong xử lý nước thải sản xuất giấy và thấy bổ sung chitosan sẽ tốt hơn
Tỷ lệ loại bỏ COD và độ đục tăng lần lượt là 13,2% và 5,9%.
Xie Lin (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý kết hợp PAC và PAM đối với nước thải sản xuất giấy.
Liu Zhiqiang (2013) và những người khác đã sử dụng chất keo tụ hỗn hợp PAC và PAC tự chế kết hợp với sóng siêu âm để xử lý nước thải in và nhuộm. Người ta kết luận rằng khi giá trị pH nằm trong khoảng từ 11 đến 13, lần đầu tiên PAC được thêm vào và khuấy trong 2 phút, sau đó thêm PAC vào và khuấy trong 3 phút, hiệu quả xử lý là tốt nhất.
Zhou Danni (2016) và những người khác đã nghiên cứu hiệu quả xử lý của PAC + PAM đối với nước thải sinh hoạt, so sánh hiệu quả xử lý của máy gia tốc sinh học và thuốc giải độc sinh học và nhận thấy rằng PAC + PAM tốt hơn phương pháp xử lý sinh học về hiệu quả loại bỏ dầu, nhưng PAC + PAM tốt hơn nhiều so với phương pháp xử lý sinh học về độc tính chất lượng nước.
Vương Chí Chí (2014) và cộng sự. Nghiên cứu phương pháp xử lý nước thải giai đoạn giữa sản xuất giấy bằng phương pháp keo tụ PAC + PAM như một phần của phương pháp. Khi liều lượng PAC là 250 mg/L, liều lượng PAM là 0,7 mg/L, giá trị pH gần như trung tính thì tỷ lệ loại bỏ COD đạt 68%.
Zuo Weiyuan (2018) và các cộng sự đã nghiên cứu và so sánh hiệu quả keo tụ hỗn hợp của Fe3O4/PAC/PAM. Thử nghiệm cho thấy khi tỷ lệ của cả ba là 1:2:1 thì hiệu quả xử lý nước thải in và nhuộm là tốt nhất.
Sining LV (2010) và cộng sự. Nghiên cứu hiệu quả xử lý của tổ hợp PAC + PAM đối với nước thải giai đoạn giữa. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả keo tụ composite đạt hiệu quả tốt nhất trong môi trường axit (pH 5). Liều lượng PAC là 1200 mg / L, liều lượng PAM là 120 mg / L và tỷ lệ loại bỏ cá tuyết là hơn 60%.
1.3 Nước thải hóa chất than và nước thải lọc dầu
Yang Lei (2013) và cộng sự. Nghiên cứu tác dụng đông tụ của PAC + PAM trong xử lý nước thải ngành than, so sánh độ đục còn lại theo các tỷ lệ khác nhau và đưa ra liều lượng điều chỉnh PAM theo độ đục ban đầu khác nhau.
Fang Xiaoling (2014) và những người khác đã so sánh tác dụng đông tụ của PAC + Chi và PAC + PAM đối với nước thải nhà máy lọc dầu. Họ kết luận rằng PAC + Chi có tác dụng keo tụ tốt hơn và hiệu quả loại bỏ COD cao hơn. Kết quả thực nghiệm cho thấy thời gian khuấy tối ưu là 10 phút và giá trị pH tối ưu là 7.
Đặng Lôi (2017) và cộng sự. Nghiên cứu tác dụng keo tụ của PAC + PAM trong nước thải dung dịch khoan, tỷ lệ loại bỏ COD đạt trên 80%.
Wu Jinhua (2017) và cộng sự. Nghiên cứu xử lý nước thải hóa chất than bằng phương pháp keo tụ. PAC là 2 g/L và PAM là 1 mg/L. Thí nghiệm cho thấy giá trị pH tốt nhất là 8.
Guo Jinling (2009) và cộng sự. Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước của phương pháp keo tụ composite và cho rằng hiệu quả loại bỏ là tốt nhất khi liều lượng PAC là 24 mg/L và PAM là 0,3 mg/L.
Lin Lu (2015) và cộng sự. Nghiên cứu hiệu quả keo tụ của sự kết hợp pac-pam đối với dầu nhũ hóa chứa nước thải trong các điều kiện khác nhau và so sánh hiệu quả của chất keo tụ đơn lẻ. Liều lượng cuối cùng là: PAC 30 mg / L, pam6 mg / L, nhiệt độ môi trường 40oC, giá trị pH trung tính và thời gian lắng trong hơn 30 phút. Trong điều kiện thuận lợi nhất, hiệu suất loại bỏ COD đạt khoảng 85%.
2 kết luận và đề xuất
Sự kết hợp giữa polyaluminium clorua (PAC) và polyacrylamide (PAM) đã được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp xã hội. Nó có tiềm năng lớn trong lĩnh vực xử lý nước thải và bùn thải, và giá trị công nghiệp của nó cần được khám phá thêm.
Cơ chế kết hợp của PAC và PAM chủ yếu phụ thuộc vào độ dẻo tuyệt vời của chuỗi đại phân tử PAM, kết hợp với Al3+ trong PAC và – O trong PAM để tạo thành cấu trúc mạng ổn định hơn. Cấu trúc mạng có thể bao bọc ổn định các tạp chất khác như hạt rắn và giọt dầu nên có tác dụng xử lý tuyệt vời đối với nước thải có nhiều loại tạp chất, đặc biệt là sự tồn tại chung của dầu và nước.
Đồng thời, sự kết hợp giữa PAC và PAM cũng có những khiếm khuyết. Hàm lượng nước của keo tụ hình thành cao và cấu trúc bên trong ổn định của nó dẫn đến yêu cầu xử lý thứ cấp cao hơn. Vì vậy, việc phát triển hơn nữa PAC kết hợp với PAM vẫn gặp phải những khó khăn, thách thức.
Thời gian đăng: Oct-09-2021